Trong thực tiễn, nhu cầu sử dụng bản dịch các loại giấy tờ, tài liệu pháp lý ngày càng phổ biến, đặc biệt trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa hai khái niệm: công chứng bản dịch và Vi bằng bản dịch. Sự nhầm lẫn này có thể dẫn đến hậu quả pháp lý không mong muốn, bởi giá trị, thủ tục, và hiệu lực của hai loại giấy tờ này hoàn toàn khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ để bạn đọc hiểu đúng và áp dụng chính xác.
>>> Xem thêm: Gặp rắc rối khi công chứng hợp đồng ủy quyền, nên tìm đến văn phòng công chứng nào để xử lý nhanh chóng?
Vi bằng bản dịch là gì?
Theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi thực tế mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Trong trường hợp liên quan đến bản dịch, Vi bằng bản dịch chỉ có thể lập nhằm ghi nhận việc giao nhận bản dịch, hoặc ghi nhận sự kiện liên quan đến việc dịch thuật (ví dụ: hai bên trao đổi bản dịch, giao bản dịch vào thời điểm cụ thể, xác nhận đã bàn giao bản dịch cho một bên theo yêu cầu…).
Điều quan trọng cần lưu ý: Vi bằng bản dịch không chứng nhận tính chính xác của bản dịch, không xác nhận bản dịch đó có đúng nội dung của văn bản gốc hay không.
>>> Xem thêm: Thời gian xử lý hồ sơ khi dùng dịch vụ sổ đỏ có nhanh hơn tự làm không?
Công chứng bản dịch là gì?
Công chứng bản dịch là hoạt động do công chứng viên hoặc Phòng Tư pháp (trong một số trường hợp) thực hiện để xác nhận tính chính xác, trung thực của bản dịch so với bản chính.
Theo Luật Công chứng 2014, công chứng viên có quyền công chứng bản dịch và người dịch phải là cộng tác viên dịch thuật đủ điều kiện. Bản dịch được công chứng sẽ có dấu, chữ ký và lời chứng của công chứng viên, từ đó có hiệu lực pháp lý để nộp cho cơ quan, tổ chức, tòa án, hoặc làm chứng cứ khi cần thiết.
Phân biệt công chứng bản dịch và Vi bằng bản dịch
Tiêu chí | Công chứng bản dịch | Vi bằng bản dịch |
---|---|---|
Cơ quan lập | Tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư pháp | Văn phòng Thừa phát lại |
Mục đích | Xác nhận tính chính xác, trung thực của bản dịch | Ghi nhận sự kiện, hành vi liên quan đến việc dịch, giao nhận bản dịch |
Giá trị pháp lý | Sử dụng như chứng cứ chứng minh nội dung dịch đúng với bản gốc, được cơ quan nhà nước chấp nhận | Chỉ làm chứng cứ về việc có diễn ra sự kiện, không xác nhận nội dung bản dịch |
Phạm vi sử dụng | Nộp hồ sơ pháp lý, thủ tục hành chính, tòa án, lãnh sự, du học, định cư… | Sử dụng trong việc chứng minh thời điểm, sự kiện trao đổi, bàn giao tài liệu |
Như vậy, nếu bạn cần bản dịch để nộp cho cơ quan nhà nước, tòa án, hay các tổ chức chính thức, bắt buộc phải công chứng bản dịch, không thể dùng Vi bằng thay thế. Vi bằng chỉ có giá trị hỗ trợ chứng minh việc đã thực hiện một hành vi, không xác thực nội dung dịch.
Khi nào cần dùng Vi bằng bản dịch?
Một số tình huống thực tế có thể sử dụng Vi bằng bản dịch như:
-
Ghi nhận việc một bên đã bàn giao bản dịch cho bên còn lại để chứng minh thời điểm giao nhận.
-
Ghi nhận nội dung trao đổi về trách nhiệm dịch thuật giữa các bên.
-
Ghi nhận việc một bên từ chối nhận bản dịch, nhằm làm căn cứ giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ hợp đồng dịch thuật.
Tuy nhiên, các trường hợp này chỉ nhằm mục đích chứng minh sự kiện, hành vi, hoàn toàn không thể thay thế giá trị pháp lý của bản dịch đã được công chứng.
>>> Xem thêm: Công chứng vi bằng – Cách thức ghi nhận hiện trạng tài sản để tránh rủi ro tranh chấp
Khuyến nghị từ chuyên gia pháp lý
Để tránh rủi ro, người dân, doanh nghiệp cần:
-
Phân biệt rõ nhu cầu: nếu cần bản dịch sử dụng chính thức – phải công chứng; nếu chỉ muốn ghi nhận sự kiện liên quan đến dịch thuật – có thể lập Vi bằng.
-
Không sử dụng Vi bằng bản dịch thay cho công chứng bản dịch, tránh bị từ chối hồ sơ, làm chậm tiến độ công việc.
-
Tham khảo luật sư hoặc công chứng viên khi gặp trường hợp phức tạp có yếu tố nước ngoài để lựa chọn giải pháp phù hợp.
Kết luận
Hiểu đúng sự khác biệt giữa công chứng bản dịch và Vi bằng bản dịch là điều quan trọng để bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức. Công chứng xác nhận nội dung dịch đúng với bản gốc, có hiệu lực pháp lý sử dụng chính thức. Vi bằng chỉ ghi nhận sự kiện, không có giá trị xác nhận nội dung bản dịch. Do đó, cần áp dụng đúng trong từng trường hợp để tránh tranh chấp, tiết kiệm thời gian và đảm bảo quyền lợi hợp pháp.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Quy trình công chứng hợp đồng mua bán xe tại phòng công chứng
>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?
>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết
>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín
>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com