Nhặt được của rơi trả người đánh mất là đức tính tốt của mỗi người, cần được khuyến khích, lan rộng. Vậy nhặt được của rơi đem trả có được thưởng không? Cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm: Top 05 văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật uy tín tại Hà Nội.
1. Nhặt được của rơi đem trả có được thưởng không?
Không phải mọi trường hợp nhặt được tài sản bị bỏ rơi, đánh mất đều được nhận tiền thưởng mà căn cứ quy định của điểm b khoản 2 Điều 230 Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện đang có hiệu lực, có thể liệt kê trường hợp người nhặt được của rơi đem trả được nhận tiền thưởng gồm:
– Tài sản nhặt được là di tích lịch sử, văn hóa. Khi đó, người nhặt được sẽ được hưởng tiền thưởng do Nhà nước trao tặng được quy định tại Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP như sau:
STT | Giá trị của tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên | Tỷ lệ thưởng khi trả lại tài sản |
1 | Đến 10 triệu đồng | 30% |
2 | Từ trên 10 – 100 triệu đồng | 15% |
3 | Từ trên 100 triệu đồng – 01 tỷ đồng | 7% |
4 | Từ trên 01 – 10 tỷ đồng | 1% |
5 | Trên 10 tỷ đồng | 0,5% |
– Sau khi nhận được tài sản, chủ sở hữu tài sản tặng cho người nhặt được một số tiền thưởng nhất định. Số tiền thưởng trong trường hợp này sẽ do người nhặt được và chủ sở hữu của tài sản đó thỏa thuận với nhau.
>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng cho thuê nhà xưởng có cần phải công chứng hay không?
– Sau một năm kể từ ngày thông báo về việc nhặt được tài sản bị bỏ rơi, đánh mất mà không tìm được hoặc xác định được chủ sở hữu là ai thì người nhặt được có thể được hưởng một số tiền như sau:
- Giá trị tài sản bị đánh rơi nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở (từ 01/7/2023, 10 lần mức lương cơ sở là 18,0 triệu đồng) thì người nhặt được sẽ được trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.
- Giá trị tài sản nhặt được lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở (tương đương 18,0 triệu đồng tại thời điểm hiện tại) thì người nhăt được sẽ được nhận 10 lần mức lương cơ sở (tương đương 18,0 triệu đồng) và 50% giá trị của phần vượt quá 10 lần mức lương cơ sở sau khi đã trừ đi chi phí bảo quản. Số tiền còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.
2. Không trả “của rơi” cho người đánh mất, có bị phạt không?
Song song với việc biết được nhặt được của rơi đem trả có được thưởng không thì nếu không thuộc trường hợp được sở hữu tài sản bị đánh rơi, người nhặt được có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự. Cụ thể:
– Bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với hành vi chiếm giữ tài sản của người khác trái luật theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
– Chịu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 với các mức phạt như sau:Khung hình phạt thứ nhất
- Bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng.
- Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
- Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
Trong đó, các hành vi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tại Điều 176 nêu trên gồm các đặc điểm:
– Cố tình không trả lại tài sản có giá trị của tài sản từ 10 đến dưới 200 triệu đồng hoặc có giá trị tài sản dưới 10 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc là vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
– Do người có hành vi phạm tội nhặt được, tìm thấy.
– Người phạm tội cố tình giữ lại tài sản nhặt được dù đã được yêu cầu trả lại hoặc khi nhặt được nhưng không giao nộp tài sản đó cho cơ quan có thẩm quyền để trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản đó.
Khung hình phạt thứ hai
Nếu người phạm tội vi phạm một trong các hành vi nêu trên nhưng với tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì có thể sẽ phải đi tù từ 01 – 05 năm.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn công chứng giấy ủy quyền cho người nước ngoài.
3. Cách trả lại tài sản nhặt được, đúng pháp luật
Khi nhặt được tài sản bị bỏ rơi, đánh mất, theo quy định tại Điều 230 Bộ luật Dân sự, người phát hiện, nhặt được sẽ phải trả lại cho chủ sở hữu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Biết địa chỉ người đánh rơi, bỏ quên tài sản: Thông báo hoặc trả lại tài sản đó cho người đánh rơi, bỏ quên.
Không biết địa chỉ người đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản: Thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu. Nếu tìm được chủ sở hữu thì người này sẽ được cơ quan có thẩm quyền trên thông báo đã tìm được chủ sở hữu.
Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi ” Nhặt được của rơi đem trả, có được thưởng không? “. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm từ khoá tìm kiếm:
>>> Lệ phí công chứng văn bản thừa kế hết bao nhiêu?
>>> Thủ tục công chứng di chúc hợp và cần những giấy tờ gì?
>>> cách kiểm tra sổ đỏ thật giả đơn giản, không phải ai cũng biết.
>>> Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất khai hoang thực hiện như thế nào?
>>> Giao dịch dân sự với chính mình – Hiểu thế nào cho đúng?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch