Khi một người qua đời, tài sản họ để lại sẽ được phân chia cho những người thừa kế hợp pháp hoặc theo di chúc. Tuy nhiên, không phải ai cũng đương nhiên được chia phần di sản này. Pháp luật Việt Nam có những quy định chặt chẽ về việc mất quyền hưởng di sản thừa kế trong các trường hợp cụ thể. Vậy khi nào thì một người bị truất quyền thừa kế? Căn cứ pháp lý là gì? Hệ quả pháp lý ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ các vấn đề này bằng những phân tích cụ thể, trích dẫn pháp luật và ví dụ minh họa thực tế.

>>> Xem thêm: Người thân mất, bạn nên làm Công chứng văn bản thừa kế trong bao lâu?

1. Căn cứ pháp lý về mất quyền hưởng di sản thừa kế

1.1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về mất quyền hưởng di sản

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể mất quyền hưởng di sản thừa kế nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

  • Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc uy tín, nhân phẩm của người để lại di sản

  • Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản

  • Có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc cản trở người khác trong việc lập di chúc

  • Cố tình hủy hoại, sửa chữa di chúc để trục lợi

  • Bị người lập di chúc truất quyền một cách hợp pháp

mất quyền hưởng di sản

1.2 Trường hợp ngoại lệ mất quyền hưởng di sản

Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép một số trường hợp ngoại lệ được khôi phục quyền hưởng di sản, cụ thể:

  • Người để lại di sản biết rõ hành vi vi phạm nhưng vẫn cho người đó hưởng di sản

  • Người thừa kế có hành vi vi phạm nhưng đã ăn năn, hối lỗi, được người lập di chúc hoặc tòa án chấp nhận cho hưởng thừa kế

>>> Xem thêm: Những giấy tờ cần mang khi đến văn phòng công chứng là gì?

2. Các trường hợp cụ thể bị mất quyền hưởng di sản thừa kế

2.1 Cố ý gây hại đến tính mạng người để lại di sản

Một trong những hành vi nghiêm trọng nhất khiến người thừa kế bị loại khỏi quyền hưởng di sản là xâm phạm tính mạng người để lại di sản.

Ví dụ thực tế: Ông A có hai người con ruột là B và C. Vì mâu thuẫn tài sản, C đã thuê người đe dọa và hành hung ông A. Khi ông A qua đời, C bị tòa tuyên mất quyền hưởng di sản do có hành vi nguy hiểm đến tính mạng của người để lại tài sản.

2.2 Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ

Người con có nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ khi về già. Nếu vi phạm nghĩa vụ này, người con có thể bị loại khỏi hàng thừa kế.

Xem thêm:  Liệu con riêng có được hưởng thừa kế của mẹ kế, cha dượng không?

Ví dụ: Bà D có ba người con. Trong suốt 10 năm bệnh tật, chỉ có người con gái út chăm sóc, hai người con trai bỏ mặc hoàn toàn. Khi bà D qua đời, hai người con trai không được chia tài sản theo di chúc vì vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng.

>>> Xem thêm: Ly thân có còn quyền thừa kế? Cẩn trọng khi lập di chúc trong thời kỳ ly thân.

2.3 Cưỡng ép hoặc gian dối khi lập di chúc

Việc ép buộc, lừa dối người lập di chúc để chiếm đoạt tài sản cũng là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ dẫn đến mất quyền hưởng di sản thừa kế.

Ví dụ: Ông E bị bệnh mất trí. Người cháu ruột đã giả mạo chữ ký, ép ông lập di chúc để được hưởng toàn bộ nhà đất. Khi bị phát hiện, người cháu bị hủy bỏ quyền thừa kế vì hành vi gian dối.

2.4 Bị truất quyền trong di chúc

Người lập di chúc có thể chủ động loại bỏ một người ra khỏi danh sách thừa kế, nếu có lý do chính đáng, miễn là di chúc được lập hợp pháp.

Ví dụ: Ông H lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho hai người con, nhưng ghi rõ “truất quyền thừa kế đối với con cả vì đã từng hành hung ông nhiều lần”. Do di chúc hợp pháp, người con cả không có quyền tranh chấp.

3. Hệ quả pháp lý khi mất quyền hưởng di sản thừa kế

3.1 Không được chia phần tài sản

Người bị mất quyền thừa kế sẽ không được chia bất kỳ phần nào trong di sản, kể cả theo pháp luật hay theo di chúc.

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ có đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi xảy ra tranh chấp không?

3.2 Phân chia lại phần di sản

Phần di sản mà người bị truất quyền đáng ra được hưởng sẽ được phân chia lại cho những người thừa kế còn lại. Trong trường hợp di chúc không có người thay thế, phần đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

4. Làm thế nào để tránh mất quyền hưởng di sản thừa kế?

4.1 Hành xử đúng đạo đức và nghĩa vụ trong gia đình

Người thừa kế cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người để lại di sản để không bị truất quyền.

mất quyền hưởng di sản

4.2 Tôn trọng ý chí người lập di chúc

Không được có hành vi ép buộc, sửa chữa, gian lận trong việc lập hoặc thực hiện di chúc.

4.3 Lập di chúc minh bạch, có tư vấn pháp lý

Người lập di chúc nên thực hiện việc này tại văn phòng công chứng, có tư vấn pháp lý để đảm bảo tính pháp lý, hạn chế tranh chấp.\

>>> Xem thêm: Công chứng mua bán nhà đất thừa kế — Hồ sơ và quy trình đầy đủ.

Kết luận

Việc mất quyền hưởng di sản thừa kế không phải là điều hiếm gặp trong thực tế. Pháp luật quy định rõ ràng để đảm bảo công bằng, đạo đức và trật tự xã hội. Mỗi cá nhân cần có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm trong các mối quan hệ gia đình, đồng thời có hiểu biết pháp luật để tránh rơi vào trường hợp bị truất quyền thừa kế một cách đáng tiếc.

Xem thêm:  Trung tâm phát triển quỹ đất là gì? Có nhiệm vụ, quyền hạn ra sao?

Nếu bạn đang gặp rắc rối trong việc xác định người được quyền thừa kế hoặc muốn tư vấn về tình huống cụ thể, hãy liên hệ với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ qua số 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để được hỗ trợ tận tình, chính xác và nhanh chóng.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá