Trong thực tế, nhiều trường hợp người mất đi có đất nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Vậy, đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào? Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ cung cấp thông tin chi tiết trong bài viết này.

1. Đất không có sổ đỏ chia thừa kế được không?

Đất không có Sổ đỏ hoặc Sổ hồng vẫn có thể được chia thừa kế theo quy định pháp luật. Thừa kế bao gồm hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

>>> Tìm hiểu thêm: Thủ tục công chứng thừa kế gồm những bước nào? Chuẩn bị hồ sơ ra sao?

Đất không có sổ đỏ chia thừa kế được không?

Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người lập di chúc có thể sử dụng một trong bốn loại văn bản: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc di chúc bằng bản có chứng thực. Căn cứ vào khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, chỉ khi người lập di chúc sử dụng hình thức di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực mới bắt buộc phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Nghĩa là, người đang sử dụng đất vẫn có thể lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc có người làm chứng nhằm để lại quyền sử dụng đất theo ý chí của mình.

Ngoài ra, khi người đang sử dụng đất mà chết mà không để lại di chúc, quyền sử dụng đất của họ vẫn có thể được xác định là di sản thừa kế và vẫn được chia thừa kế, kể cả khi không có Sổ đỏ hoặc Sổ hồng.

Quy định này rất hợp lý và phổ biến trong thực tế. Nếu không có quyền chia thừa kế cho đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng, thì đất sẽ trở thành “vô chủ” hoặc thuộc về Nhà nước, điều này không thực tế và không hợp lý.

Tóm lại, đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được xác định là di sản và có thể được chia thừa kế, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không hợp pháp.

>>> Tìm hiểu thêm: Địa chỉ phòng công chứng thứ 7 chủ nhật khu vực Hà Nội, miễn phí hỗ trợ tại nhà

2. Chia đất không có sổ đỏ khi có di chúc

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế theo di chúc được quy định như sau:

– Người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết), hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết (sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm người để lại di sản chết).

Chia đất không có sổ đỏ khi có di chúc

– Người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Ngoài ra, Bộ luật Dân sự còn quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Xem thêm:  Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người cao tuổi thế nào?

>>> Tìm hiểu thêm: Dịch vụ công chứng di chúc tại nhà nhanh gọn, uy tín nhất Hà Nội

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản nhưng ít hơn 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

Nói cách khác, việc chia di sản thừa kế nói chung và di sản thừa kế nhà đất nói riêng sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc nếu di chúc hợp pháp. Phần di sản thừa kế theo di chúc chỉ được chia lại khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Khi không có di chúc thì chia đất thừa kế theo pháp luật

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm:

– Người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế:

+ Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại,…) với người để lại di sản.

+ Hàng thừa kế: Gồm những người sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Khi không có di chúc thì chia đất thừa kế theo pháp luật

>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cách phân biệt sổ đỏ và sổ hồng trong lần đầu nhận sổ

– Người thừa kế thế vị (thế vị trí để hưởng thừa kế):
Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi không có di chúc (di chúc không có thừa kế thế vị). Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị xảy ra trong hai trường hợp:

+ Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống (cháu thế vị trí cha hoặc mẹ của cháu để hưởng thừa kế).

+ Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (chắt thế vị trí cha hoặc mẹ của chắt để hưởng thừa kế).

Xem thêm:  Có được rút đơn yêu cầu khi vụ án hình sự đã được khởi tố?

– Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

+ Hưởng suất thừa kế bằng nhau:
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, chỉ cần xác định chính xác số người thừa kế theo pháp luật thì phần di sản được hưởng sẽ được chia đều.

+ Phân chia di sản thừa kế:
Khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật (đối với đất thì chia theo thửa hoặc theo diện tích). Nếu không thể chia đều theo thửa hoặc theo diện tích, thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá di sản thừa kế và thỏa thuận về người nhận đất – những người còn lại sẽ nhận tiền; nếu không thỏa thuận được thì chuyển nhượng để chia bằng tiền. Thông thường, người thừa kế sẽ chia theo thửa và thỏa thuận phần giá trị chênh lệch hoặc tách thửa để chia đều bằng đất.

>>> Con riêng có được thừa kế tài sản khi không có tên trong sổ hộ khẩu không?

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi “Đất không có sổ đỏ chia thừa kế như thế nào?“. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *