Khi một người qua đời để lại quyền sử dụng đất trong khối tài sản thừa kế, người được thừa kế thường đặt câu hỏi: “Bán đất được thừa kế có hợp pháp không?”. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố pháp lý như: tình trạng pháp lý của thửa đất, việc sang tên sổ đỏ, và đồng thuận giữa các đồng thừa kế (nếu có).Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích rõ điều kiện bán đất được thừa kế, căn cứ pháp lý kèm ví dụ thực tế để bạn đọc hiểu đúng, tránh vi phạm khi thực hiện giao dịch.
>>> Xem thêm: Tại sao nhiều người chọn làm Công chứng văn bản thừa kế tại Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ?
1. Căn cứ pháp lý liên quan đến việc bán đất được thừa kế
Việc bán đất được thừa kế được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật quan trọng sau:
-
Bộ luật Dân sự 2015: Điều 609, 610, 611 quy định về quyền thừa kế tài sản, trong đó có quyền sử dụng đất
-
Luật Đất đai 2013, đặc biệt là Điều 188, quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
-
Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan đến thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận thừa kế, chuyển nhượng đất đai
2. Bán đất được thừa kế có hợp pháp không?
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền sử dụng đất có quyền để lại quyền đó cho người khác thông qua hình thức thừa kế. Khi người nhận thừa kế đã hoàn tất thủ tục nhận thừa kế, sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), thì họ được toàn quyền định đoạt tài sản, trong đó có quyền bán đất.
Tuy nhiên, người thừa kế chỉ được bán đất được thừa kế khi đáp ứng đầy đủ điều kiện mà pháp luật quy định.
>>> Xem thêm: Di chúc bị mất có hiệu lực nữa không? Chia thừa kế thế nào?
3. Điều kiện bán đất được thừa kế
3.1 Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người thừa kế
Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, để được quyền chuyển nhượng đất (bán), người sử dụng đất phải có sổ đỏ hợp lệ. Điều đó có nghĩa là:
-
Phải làm thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế
-
Phải sang tên quyền sử dụng đất từ người chết sang cho người thừa kế
Nếu đất vẫn đứng tên người đã mất, giao dịch bán sẽ không hợp pháp và không được sang tên cho bên mua.
3.2 Đất không có tranh chấp, không bị kê biên
Thửa đất được thừa kế phải không nằm trong vùng có tranh chấp, không bị kê biên để thi hành án hoặc nằm trong dự án bị thu hồi. Đây là điều kiện bắt buộc theo Luật Đất đai để được phép chuyển nhượng.
>>> Xem thêm: Mẹo giúp việc làm sổ đỏ trở nên dễ dàng hơn.
3.3 Có sự đồng thuận nếu là đồng thừa kế
Nếu có nhiều người cùng thừa kế một mảnh đất, việc bán đất chỉ được thực hiện khi tất cả đồng thừa kế đồng ý và có văn bản phân chia rõ ràng phần sở hữu.
Ví dụ thực tế: Ông T để lại 1 thửa đất cho 3 người con. Nếu chỉ 1 người muốn bán, phải có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc ủy quyền hợp pháp từ 2 người còn lại.
4. Trình tự thủ tục để bán đất được thừa kế
4.1 Bước 1: Khai nhận hoặc phân chia di sản
-
Lập văn bản khai nhận di sản hoặc phân chia di sản (có thể làm tại Văn phòng công chứng)
-
Cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh quan hệ thừa kế: giấy tờ nhân thân, khai tử, hộ khẩu, di chúc (nếu có)
4.2 Bước 2: Sang tên sổ đỏ
Nộp hồ sơ đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai kèm theo:
-
Văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận di sản
-
Giấy chứng tử của người để lại di sản
-
Giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu của người thừa kế
Sau khi được cấp sổ đỏ mới đứng tên người thừa kế, họ có quyền bán đất được thừa kế theo đúng quy định.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ có bao gồm kiểm tra quy hoạch và tình trạng pháp lý không?
4.3 Bước 3: Làm hợp đồng chuyển nhượng và sang tên cho người mua
-
Ký hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng
-
Thực hiện nghĩa vụ tài chính (thuế TNCN, lệ phí trước bạ)
-
Nộp hồ sơ sang tên cho người mua tại văn phòng đăng ký đất đai
5. Ví dụ minh họa thực tế
Tình huống: Bà A mất, để lại mảnh đất trị giá 3 tỷ đồng cho hai người con là B và C. Cả hai thống nhất phân chia đất, B nhận toàn bộ thửa đất và bù tiền cho C. B sau đó làm thủ tục sang tên sổ đỏ và rao bán. Vì đã đứng tên hợp pháp, đất không có tranh chấp và đủ điều kiện pháp lý, nên B được phép bán đất được thừa kế cho bên mua theo đúng quy định pháp luật.
Ngược lại, nếu B chưa sang tên sổ đỏ hoặc không có sự đồng thuận của C thì không thể tự ý bán đất, và giao dịch có thể bị vô hiệu hóa.
>>> Xem thêm: Có thể chọn văn phòng công chứng bất kỳ để giao dịch bất động sản không?
Kết luận
Bán đất được thừa kế là quyền hợp pháp của người thừa kế, nhưng chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện như: có sổ đỏ đứng tên người thừa kế, đất không tranh chấp, không bị kê biên, và có sự đồng thuận giữa các đồng thừa kế (nếu có). Việc hiểu và thực hiện đúng quy định pháp luật là điều cần thiết để tránh rủi ro pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc chuyển nhượng đất được thừa kế hoặc cần tư vấn chi tiết về hồ sơ, thủ tục, hãy liên hệ với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ qua số 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để được hỗ trợ tận tình, chính xác và nhanh chóng.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com